Tin mới

Xe chạy quá tốc độ phạt bao nhiêu tiền?

Thứ sáu, 17/04/2015, 10:17 (GMT+7)

Mức phạt đối với hành vi vi phạm luật giao thông chạy quá tốc độ là như thế nào? Mời các bạn độc giả cùng nhau tìm hiểu.

Mức phạt đối với hành vi vi phạm luật giao thông chạy quá tốc độ là như thế nào? Mời các bạn độc giả cùng nhau tìm hiểu.

Theo luật gia Đồng Xuân Thuận xử phạt vi phạm giao thông: Theo quy định tại Điều 8, 12 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, một trong các hành vi bị nghiêm cấm khi điều khiển phương tiện giao thông là vượt quá tốc độ quy định. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp vượt quá tốc độ quy định đều bị xử phạt vi phạm hành chính.

Theo quy định của Nghị định 171/2013/NĐ-CP, mức phạt tương ứng đối với hành vi chạy quá tốc độ của từng loại xe như sau:

Đối với người điều khiển và các loại xe tương tự xe ô tô

- Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng :

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng:

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng:

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;

- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng:

+ Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h; điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;

+ Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; tránh, vượt không đúng quy định gây Tai nạn giao thông hoặc không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông;

+ Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ.

Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy

- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng:

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;

- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng:

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng:

+ Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông;

+ Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng:

Điều khiển xe thành nhóm từ 02 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.

Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng

- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng:

Chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;

- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng:

Chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;

- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng:

Chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;

Thông tư số 13/2009/TT-BGTVT ngày 17/7/2009 của Bộ giao thông vận tải quy định về tốc độ và khoảng cách của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ như sau:

“Điều 6. Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ trong khu vực đông dân cư

Loại xe cơ giới đường bộ       Tốc độ tối đa (km/h)

Ô tô chở người đến 30 chỗ ngồi; ô tô tải có trọng tải dưới 3.500 kg.            50

Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; ô tô tải có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; ô tô sơ mi rơ moóc; ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô chuyên dùng; xe mô tô; xe gắn máy.         40

Điều 7. Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ ngoài khu vực đông dân cư

Loại xe cơ giới đường bộ       Tốc độ tối đa (km/h)

Ô tô chở người đến 30 chỗ ngồi (trừ ô tô buýt); ô tô tải có trọng tải dưới 3.500 kg. 80

Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi (trừ tô buýt); ô tô tải có trọng tải từ 3.500 kg trở lên.        70

Ô tô buýt; tô sơ mi rơ moóc; ô tô chuyên dùng; xe mô tô.    60

Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; xe gắn máy.     50

Điều 8. Tốc độ tối đa cho phép đối với các loại xe cơ giới khác và xe máy chuyên dùng

Đối với các loại xe cơ giới khác như máy kéo, các loại xe tương tự, xe máy chuyên dùng hiện đang được phép hoạt động thì tốc độ tối đa không quá 30 km/h khi tham gia giao thông trên đường bộ”.

Như vậy, căn cứ vào quy định này, bạn có thể đối chiếu với trường hợp của mình để biết mình có vượt quá tốc độ cho phép khi tham gia giao thông không?

Thu Trang (tổng hợp)

Theo dõi Tinmoi.vn trên Tinmoi.vn - Google news